Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam
Trang chủ / Đời sống Việt Nam / Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

Thuế tài sản cho thuê đối với chủ sở hữu cá nhân (trong nước và người nước ngoài) tại Việt Nam

10-08-2021

Thị trường bất động sản tại Việt Nam đã phát triển đáng kinh ngạc trong vài năm trở lại đây. Các cá nhân (bao gồm cả người trong nước và người nước ngoài) mua căn hộ, nhà ở và sau đó cho thuê theo hợp đồng thuê tiêu chuẩn đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Thông lệ này làm tăng hàm ý thuế đối với thu nhập cho thuê theo các luật và quy định hiện hành về thuế.

Thuế cho thuê bất động sản được quy định tại Thông tư 92/2015 / BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015. Chủ sở hữu cá nhân cho thuê bất động sản cho thuê bao gồm cả người cư trú hoặc người không cư trú, người trong nước hoặc người nước ngoài có thu nhập cho thuê trên 100.000.000 đồng / năm phải có trách nhiệm kê khai thuế .

A - Thu nhập cho thuê bị đánh thuế như thế nào tại Việt Nam
 Có ba loại thuế áp dụng đối với việc cho thuê tài sản:

  • Thuế kinh doanh,
  • Thuế giá trị gia tăng
  • Thuế thu nhập cá nhân


B - Cách tính thu nhập cho thuê tại Việt Nam

1. Thuế kinh doanh: Thuế kinh doanh được nộp một lần trong năm. Tùy thuộc vào ngày bắt đầu thuê, thuế kinh doanh sẽ được trả toàn bộ hoặc một nửa cho năm dương lịch.

Phạm vi thuế kinh doanh như sau:

Thu nhập cho thuê hàng năm Thuế kinh doanh hàng năm
Trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng / năm
Trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng 500.000 đồng / năm
Trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng 300.000 đồng / năm

 

2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Thu nhập chịu thuế là số tiền Đã bao gồm thuế theo hợp đồng cho thuê (tức là tổng số tiền)

Thuế suất là 5%.

VAT = Thu nhập chịu thuế x 5%

 

3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

 Tương tự như thuế GTGT, thu nhập chịu thuế là tổng số tiền và thuế suất là 5%.

VAT = Thu nhập chịu thuế x 5%

 

C - Ví dụ đầy đủ về cách tính thuế thu nhập cho thuê tài sản ở Việt Nam
Trường hợp 1:

Bạn đã ký hợp đồng thuê căn hộ vào ngày 28 tháng 9 năm 2019

  • Thời gian cho thuê: Bắt đầu từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020.
  • Giá thuê: 36.000.000 VNĐ / tháng; giá thuê đã bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (đã bao gồm thuế)
  • Thời hạn thanh toán: cơ sở hàng quý

Thuế được tính như sau:

Thu nhập cho thuê = 36 triệu đồng / tháng * 12 tháng = 432 triệu đồng

  • Thuế kinh doanh mỗi năm: 500.000 đồng
  • Thuế VAT mỗi quý: 36 triệu đồng * 3 tháng * 5% = 5.400.000 đồng
  • Thuế TNCN mỗi quý: 36 triệu đồng * 3 tháng * 5% = 5.400.000 đồng

Tổng thuế cho thời gian thuê: 500.000+ (5.400.000 + 5.400.000) * 4 = 43.700.000 VND

 

Trường hợp 2:

 Bạn đã ký hợp đồng thuê căn hộ vào ngày 21 tháng 8 năm 2019

  • Thời gian cho thuê: Bắt đầu từ ngày 31 tháng 8 năm 2019 đến ngày 30 tháng 8 năm 2021
  • Giá thuê: 26.000.000 VNĐ / tháng; giá thuê chưa bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (chưa bao gồm thuế)
  • Thời hạn thanh toán: Cơ sở từng tháng

Thuế được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = Số tiền chưa bao gồm thuế / 0,9 = 26.000.000 / 0,9 = 28.888.889 đồng

Năm 2019 (Từ ngày 31 tháng 8 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019: 4 tháng 01 ngày)

Thu nhập cho thuê = 28.888.889 * 4 + (28.888.889/31) * 1 = 116.487.456 VND

  • Thuế kinh doanh năm 2019: 250.000 VNĐ (tính phí nửa năm)
  • VAT 2019: 116.487.456 VNĐ * 5% = 5.824.373 VNĐ
  • Thuế TNCN 2019: 116.487.456 đồng * 5% = 5.824.373 đồng


(A) Tổng số thuế cả năm 2019: 250.000+ (5.824.373+ 5.824.373) = 11.898.746 VND

 Năm 2020 (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12: 12 tháng)

 Thu nhập cho thuê = 28.888.889 * 12 = 346.666.668 đồng

  • Thuế kinh doanh năm 2020: 500.000 đồng
  • Thuế GTGT 2020: 346.666.668 VNĐ * 5% = 17.333.333 VNĐ
  • Thuế TNCN 2020: 346.666.668 đồng * 5% = 17.333.333 đồng


(B) Tổng số thuế cả năm 2020: 500.000+ (17.333.333+ 17.333.333) = 35.166.666 đồng

 Năm 2021 (Từ tháng 1 năm 2021 đến ngày 30 tháng 8 năm 2021: 7 tháng 30 ngày)

 Thu nhập cho thuê = 28.888.889 * 7 + (28.888.889/31) * 30 = 230.179.212 đồng

  • Thuế kinh doanh năm 2021: 300.000 đồng
  • Thuế GTGT 2020: 230.179.212 VNĐ * 5% = 11.508.961 VNĐ
  • Thuế TNCN 2020: 230.179.212 đồng * 5% = 11.508.961 đồng


(C) Tổng số thuế cả năm 2021: 300.000+ (11.508.961+ 11.508.961) = 23.317.922 đồng

⇒ Tổng số thuế phải nộp cho thời gian thuê 24 tháng = (A) + (B) + (C) = 11.898.746 + 35.166.666 + 23.317.922 = 70.383.334 VND

 

D - Cách báo cáo doanh thu cho thuê trong tờ khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam

Có thể tùy chọn kê khai thuế theo thời hạn thanh toán hợp đồng thuê hoặc một lần mỗi năm dương lịch.

Chứng từ thuế bao gồm:

  • Tờ khai thuế (theo Mẫu 01 quy định tại Thông tư 92)
  • Bản sao hợp đồng thuê
  • Bản sao hộ chiếu của chủ nhà
  • Giấy ủy quyền (nếu thuê đại lý thuế)

Tùy thuộc vào việc khai thuế theo kỳ hạn nộp hay một lần trong năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 30 ngày của tháng tiếp theo kể từ ngày cuối quý hoặc 90 ngày kể từ ngày cuối năm dương lịch (tức là ngày 30/3), tương ứng.

Các chứng từ thuế phải được nộp cho văn phòng nơi có bất động sản cho thuê.

Mặc dù thuế bất động sản cho thuê là đơn giản, có khá nhiều tình huống khác nhau liên quan đến thuế bất động sản cho thuê mà bạn có thể cần tìm lời khuyên. Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: admin.jre@vietnamjre.com để được hướng dẫn thêm. JRE Việt Nam cung cấp dịch vụ khai thuế cho thuê tài sản cho cá nhân và người nước ngoài tại Việt Nam

0 Bình luận

Để lại một câu trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *